Wednesday, 18 June 2014

NHỮNG NGHI CÚNG LINH
Hộ niệm khi sắp lâm chung
Nhà có thờ Phật nếu không có phải tạm thiết, lúc thân nhân lâm bệnh hoặc già yếu, sau khi tụng kinh bái sám, mà bệnh nhân quá yếu sắp lâm chung, nên tụng kinh Di Đàniệm Phật. Đến khi sắp tắt thở, ta chỉ nên đồng thanh chí thành niệm: Nam Mô Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật cho đến khi tắt thở, tiếp niệm : Nguyện sanh Tây Phương Tịnh Độ trung........(nghỉ)
Nên lưu ý: Nếu đàn bà lâm chung, ta hãy đứng phía trên đầu, đàn ông thì đứng phía dưới chân để hộ niệm. Bảo gia quyến không được khóc, nên đồng thanh niệm Phật tiếp dẫn là tốt hơn hết. Ít nhất từ khi tắt thở cho đến giờ nhập liệm, phải cách 4 tiếng đồng hồ mới đụng vào thi thể.
Sau khi chọn ngày giờ tẩn liệm, vong gia tắm rửa xong, thay đồ mới, nhớ để cái phái quy y đã ép cháy, lên ngực và đắp mền Quang Minh lên thi hài (nếu có), sửa soạn đất cát trang bị quan tài và đồ liệm xong Chư Tăng mặc áo lễ chỉnh tề, đứng tôn nghiêm phía trên đầu quan tài, xông một lò trầm để vào quan tài, bắt đầu lễ trị quan.
TRỊ QUAN
Chủ lễ tán hay pháp ngữ bài: Dương chi tịnh thủy....
Nam Mô Thanh Lương Địa Bồ Tát (3 lần)
Tụng chú: Đại Bi và Thập chú, 10 bài chú xem y trong khóa tụng sáng, sau cuối bài Bát Nhã, tiếp tụng:
Nguyện chú cát tường dạ cát tường...v.v...
Vạn loại hữu tình đăng thập địa.
Nam Mô Siêu Thập Địa Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)
NHẬP LIỆM
Bây giờ bảo người hộ liệm võng thi hài vào quan tài. Chủ lễ đứng giữa đầu quan tài, nói bài pháp ngữ:
Hữu sanh hữu tử hữu luân hồi.
Vô sanh vô tử vô khứ lai.
Sanh tử khứ lai đô thị mộng
Tốc phao trần thế thượng liên đài.
Ngưỡng bạch Di Đà từ tôn tiếp độ hương hồn:
Nam Mô Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật (niệm luôn đến khi liệm gần xong, tiếp niệm):
Nam Mô Quan Thế Âm Bồ Tát, Thế Chí, Địa Tạng, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát (mỗi vị đều 3 biến).
(Nếu có liệm mền Quang Minh thì tụng 2 bài mật chú):
1/ Tỳ Lô Quán Đảnh Chơn Ngôn (từ 21, 108 biến)
2/ Đại Bảo Quán Bát Lâu Cát Hiện Trụ Bí Mật Đà La Ni (21 biến)
Nguyện sanh Tây phương...........
Nguyện dĩ thử công đức............
-Lễ tất-
Thần chú này Đức Phật dạy rõ trong kinh:“Bất không quyền tác tỳ lô giá na Phật đại quán đảnh quang minh chơn ngôn”. Thần chú là thuộc về mật giáo, nên Đức Phật dạy gia trì nguyện lực tụng chú này có rất nhiều công năng lợi ích, để cứu bạt cho người khi lâm chung vậy. Vì rằng, tất cả chúng ta từ vô thỉ kiếp đến nay đã gây vô lượng tội lỗi nghiệp chướng, khi lâm chung nghiệp báo ấy hiển hiện như bóng theo hình, hành hạ thân xác người sắp chết, và chết rồi phải đọa vào 3 đường ác. Trong kinh Phật dạy nên lấy chơn ngôn này mà gia trì vào đất hoặc cát cho đựoc 108 biến, rồi rãi trên hài cốt của vong giả hoặc nơi rừng chôn tử thi.
Nhờ oai lực của thần chú này và sức gia trì chú nguyện vào đất cát kia mà cảm được hào quang của Chư Phật chiếu đến nơi thân vong giả, vong giả liền xả trừ được các nghiệp báo khổ não, sanh về Tây phương Cực Lạc thế giới. Trong kinh này cũng có dạy nên lấy lụa, vải viết bài chơn ngôn này đắp lên thi hài hoặc xương cốt của vong giả, vong giả hưởng được nhiều lợi ích, lìa khổ được vui.
Sau đây là 2 bài nguyên văn chữ Phạn, nay phiên âm Hán văn ra quốc văn để cho dễ đọc tụng:
Bài đầu nguyên văn có mấy chữ đọc là:
Tỳ lô quán đản chơn ngôn: Án a mộ già vi lô tả nặng, ma ha mẩu nại ra, ma nị bát nạp mạ, nhập phạ lã, bát ra mạ đá dạ hồng (108 biến)
Bài thứ 2 có nhiều chữ đọc là:
Đại bảo quản bát, lâu cát thiện chủ bí mật đà la ni:
Nẳng mồ tát phạ đát tha nghiệt đá nẩm án vỉ bổ lã, nghiệt bệ mạ nỉ, tô bát ra bệ vỉ mạ lê, bà nghiệt ra tỉ lệ, hồng hồng nhập phạ lã, nhập phạ lã, một đà vỉ lô chỉ đế, hồng hê dạ địa sắc sí, đa nghiệt bệ ta bà ha (21, 108 biến).
Hai bài thần chú này công năng xa rộng, ý nghĩa rất sâu sắc, không thể nào kể hết được. Nay đây chỉ sơ lược về phần chính yếu để phổ biến ý nghĩa và hiệu lực của nó trong khi dùng mền Quang Minh.
BÀI KỆ:
- Chơn ngôn phạm tự xúc thi cốt,
- Vong giả tức sanh tịnh độ trung
- Kiến Phật văn pháp thân thọ ký,
- Tốc chứng vô thượng đại Bồ Đề
Nghi này sau khi nhập liệm xong, Chư Tăng nghỉ một chút, đợi thiết bàn thờ Phật và linh sàn (tiền Phật hậu linh). Nên thờ tượng Đức Phật Di Đà, hoặc Quan Âm hay Địa Tạng, còn bàn linh thì thiết bài vị cố phụ hay cố mẫu...hình ảnh và lễ phẩm. v.v...Thiết xong tang gia tề tựu trước linh cữu, lễ phục hồn bắt đầu:
PHẦN HÀNH LỄ:
Chủ lễ xướng: Hiếu quyết tự lập bình thân quỳ, phần hương, thượng hương (hoặc xướng tựu vị)
Tả chức: Lễ nhị bái. Hữu chức: Bình thân quỳ.
Chủ lễ cử tán: Kim nhật (dạ) đạo tràng pháp diên khai, hội diên lai, triệu thỉnh hương hồn lai phú hội.
Hương hồn (a) bất muội, bất muội diêu văn tri. Hương hồn (a) bất muội, bất muội thỉnh lai lâm.
Tả chức: Chuyên thân triệu thỉnh, cung vọng lai lâm, thử nhật (dạ) kim thời, thuyền tăng (sám chủ) thượng hương cẩn đương triệu thỉnh.
1/ Đồng thanh: Hương vân thỉnh, hương vân thỉnh
Chủ lễ cầm hương: Nam mô nhất tâm phụng thỉnh, thế tôn tam giới chủ, đại hiếu Thích Ca văn, trần sát báo thân ân, tích nhơn thành chánh giác, Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, nguyện thùy từ lực, ứng tiếp quần cơ, kim vị tang chủ................linh tiền phủ thủ. Thống vị cố phụ (hay cố mẫu hoặc thế tử, lương phu, hiền thê.....) chi linh cửu.
Tả chức: Duy nguyện, hồn như tại nhựt, phách nhược sanh thời, văn triệu thỉnh dĩ lai lâm, ứng linh thanh nhi phú hội, văn kim sơ thỉnh, thỉnh đáo linh sàn, thính diệu pháp âm, y vị thỉnh tọa.
2/ Đồng thanh: Hương vân thỉnh, hương vân thỉnh
Chủ lễ thỉnh: Nam mô nhất tâm phụng thỉnh, lạc bang giáo chủ, y chánh trang nghiêm, tứ thập bát nguyện độ chúng sanh, cữu phẩm liên đài mông thát hóa, tiếp dẫn đạo sư A Di Đà Phật, nguyện thùy từ lực, tiếp độ........chi linh cữu.
Tả chức: Duy nguyện, chơn linh bất muội, giác tánh thường minh, văn ngọc kệ dĩ ưu du, thính kim kinh nhi giải thoát. Văn kim tái thỉnh, nguyện phú linh diên, thính pháp văn kinh, tiềm hình pháp vị.
3/ Đồng thanh: Hương vân thỉnh, hương vân thỉnh
Chủ lễ thỉnh: Nam mô nhất tâm phụng thỉnh, thủ kình phan cái, thân quải hoa mang, đạo chúng sanh qui cực lạc chi ban, tiếp hương hồn phú đạo tràng chi hội, đại bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, đại nguyện Địa Tang Vương Bồ Tát, bất vi bổn thể, lân mẫn hữu tình, tiếp độ Phật tử.........chi linh cữu.
Tả chức: Duy nguyện, thần đăng an dưỡng, tạ nghiệp trần lao, liễu xanh tử chi mê đồ, chứng niết bàn chi diệu cảnh. Văn kim tam thỉnh, nguyện phú linh diên, thừa tư pháp vị.
Đồng thanh:
Tam thỉnh hương hồn dĩ lai lâm, thọ thử hương hoa phổ cúng dường, y nhiên thỉnh tọa thỉnh kinh văn, diễn kinh văn bồ tát ma ha tát (1lần).
Tả chức: Điểm trà. Hữu chức: lễ nhị bái.
Chủ lễ thán:
Sơn trung tự hữu thiên niên thọ,
Thế thượng nan lưu bách tuế nhơn.
(Bây giờ đến đây có thể tùy thời xứ, làm lễ thành phục chung với lễ này, phần hành lễ thành phục xem nghi sau, nếu không cũng tiếp tục):
Biến thực, biến thủy, phổ cúng dường chơn ngôn:
Nam mô tát phạ...(3 biến). Nam mô tô rô....(3 biến)
Án nga nga nẵng....(3 biến)
Cử tán:
Gia trì chú thực diệu dà đà,
Biến thiểu thành đa giai bảo mãn.
Nam mô mỹ hương trai bồ tát (3 lần)
Tả chức: Hiến trà. Hữu chức: lễ nhị bái.
Chủ lễ: Gia trì lực Bồ Tát ma ha tát (3 biến)
Đồng tụng: Thập phương hay nhứt tâm (tùy ý).
Chủ lễ: Phục vị. Lễ nhị bái.
Đồng thanh:
Nam kha nhứt mộng đoạn,
Tây vực cữu liên khai.
Phiên thân quy tịnh độ,
Hiệp chưỡng lễ Như Lai
Pháp ngữ:
Nhứt cú Di Đà vô biệt niệm
Bất lao đòn chỉ đáo Tây phương.
Đồng niệm: Nam Mô A Di Đà Phật (1 lần)
Lễ này, nếu đúng ra thì từ khi chết cho đến ngày thứ tư  mới thọ phục, nhưng bây giờ có thể châm chế, nghĩa là sau khi liệm và phục hồn xong, gia quyến sắm đồ tang phục đầy đủ và định ngày giờ thuận tiện, tất cả tề tụu trước linh sàn để thọ phục.
PHẦN HÀNH LỄ:
Chủ lễ: Tự lập phần hương.
Tả chức: Bình thân quỳ (chủ tang niệm hương).
Chủ lễ thán:
Bành tổ cao niên (800 tuổi) kim hà tại,
Nhan hồi thọ yểu (33 tuổi ) diệc quy không.
Kham thán lão thiểu bất đồng đồ,
Sanh tử đáo đầu quy nhất lộ.
Hữu chức: Thượng hương, lễ nhị bái, bình thân quỳ (đọc 4 câu trên xong, bảo tang chủ cắm hương lên lư).
Chủ lễ xướng: Âm dương vô nhị lý, sanh tử hữu thù đồ. Phát phục thiếp nhất thông, đối linh tiền minh thị (nếu có).
Xướng thọ phục: Ngũ phục chi nhơn, cát phục kỳ phục
(Bây giờ tang gia mặc tang phục thọ lễ trước linh sàn)
Chủ lễ pháp ngữ:
Hải đức thâm nan báo,
Sơn công đại mạc thù.
Linh tiền phi tố phục,
Ức niệm kỷ thời hưu.
Cù lao đức trọng, cúc dục ân thâm,
Thập nguyệt hoài thai , tam niên nhủ bố.
Thử ân thử đức, phấn cốt nan thù.
Liên đới bạch dĩ biểu châu lý,
Tự lưu hồng nhi thành huyết lệ.
Linh tiền phủ thủ, ô hô ai tai.
Tả chức: Điểm trà, gia trì lực bồ tát ma ha tát.
Đồng niệm: A Di Đà Phật và Tứ Thánh (tùy ý)
Hữu chức: Thượng lai văn điệp , độc tại linh tiền, dĩ cựu phu tuyến, trượng bằng phần hóa.
Đồng thanh: Ma ha bát nhã (1biến), Vãng sanh (3)
Sám: Mạt đạo tây phương viển, tây phương tại mục tiền.Thủy lưu ly quy đại hải, nguyệt lạc bất ly tiên,
Tả chức:Phục vị.     Hữu chức:  Lễ nhị bái.
Chủ lễ pháp ngữ:
Kiến văn như huyển ế,
Tam giới nhược không hoa.
Văn phục ế căn trừ,
Trần tiêu giác viên tịnh.
Đồng thanh: Nam Mô A Di Đà Phật
Nghi này là để tang cho ông bà, cha mẹ đều y vậy. Chỉ có trường hợp để tang cho vợ chồng và con cháu thì đổi một bài chữ nho cho hợp ý nghĩa.
Dẫn bàiHải đức thâm nan báo ( 4câu)
Nay đổi:
Phụ (mẫu) tình thâm chung hữu biệt,
Phu thê nghĩa trọng giả phân ly.
Càn khôn số tận tình nan tận,
Gian hán lưu càn lụy bất càn.
PHẦN CHÚ THÍCH:  Ngủ phục:
Để tang cho người quá vãng có 5 bậc:
1/ Trảm thôi (vải thô nhất) để 3 năm (con trai và đích tôn thừa trọng).
2/ Cơ niên: để 1 năm (cháu nội, con gái có chồng, anh em ruột, chú bác.v.v...)
3/ Đại công: để 9 tháng.
4/ Tiểu công: để 5 tháng.
5/ Tỳ ma: để 3 tháng.
Nghi khai kinh này được áp dụng sau khi lễ phục hồn xong. Nghĩa là tùy thời xứ, chỗ nào có đám để 3 ngày hoặc 1 tuần trở lên...thì mới có lễ khai kinh để tụng kinh bộ. Tang chủ thành tâm tiếp hương để khấn nguyện, lễ này được làm trước bàn Tam bảo.
PHẦN HÀNH LỄ:
Chủ lễ niệm hương bạch Phật, nghi tiết niệm hương đảnh lễ đều y theo như các nghi khai kinh khác, chỉ có thay đổi lời bạch Phật cho hợp ý nghĩa  buổi lễ.
Tán:     Giới hương, định hương dữ huệ hương...(4 câu)
            Nam Mô Hương Vân Cái Bồ Tát (3 lần)
Tụng:    Chú Đại Bi (1 biến)
Tán hoặc tụng bài:
Phật thân thanh tịnh tợ lưu ly.
Phật diện do như mãn nguyệt huy.
Phật tại thế gian thường cứu khổ.
Phật tâm  vô xứ bất từ bi.
Nam mô thập phương thường trú tam bảo (3 lần)
Chủ lễ quỳ xướng sớ (nếu có) bạch Phật:
Vọng niệm thành sanh diệt.
Chơn như bất biến thiên.
Tổng trì nan tư nghì.
Vô trú đối không tuyên.
Đại viên mãn giáp, ứng tích tây càng, tâm bao thái hư, lượng châu sa giới, ngưỡng khởi hồng từ, phủ thùy minh chứng:
Tư hữu tang chủ...........đẳng phụng Phật phúng kính “Thiên cửu quy sơn, an phần tịnh độ” kỳ siêu sự. Kim tắc cẩn cụ sớ văn cung bạch Phật tiền duy nguyện phủ thùy minh chứng: (đọc sớ xong, tiếp khai kinh, nếu không sớ thì thay đổi lời bạch từ chữ Kim tắc): Kim tắc, cung bạch Phật tiền duy nguyện phủ thùy tiếp độ. Kim vị Phật tử.............chi linh cửu. Nguyện mạng sanh vu..........niên..........nguyệt...........nhật thọ...........tuế. Chi vu.........niên............nguyệt.........nhật.........thời mạng chung, Nguyện thừa Phật lực chi Hồng ân, đa lại kinh công nhi siêu thoát. Thật lại Phật ân chứng minh cẩn bạch.
KHAI KINH
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)
Khai kinh kệ:
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp .
Bách thiên vạn kiếp nan tao ngộ.
Ngã kim kiến văn đắc thọ trì.
Nguyện giải Như Lai chơn thiệt nghĩa.
(Bây giờ đến đây, nếu chưa tụng kinh thì nên tụng “Thất Phật diệt tội” 3 biến và hồi hướng sơ lược để ra nghỉ. Nếu trường hợp tụng kinh Di Đà hay Địa Tạng hoặc Thủy sám.v.v..., tùy ý định và thời gian, thì cứ tiếp tục vào luôn. Sau khi tụng một thời kinh hay một bộ xong, hoặc một thời gian tụng kinh hoàn tất, đều phải có phần hồi hướng).
PHẦN HỒI HƯỚNG:
Niệm Phật và các vị Bồ tát.
Tụng: Thập phương hoặc Nhất tâmBát Nhã tâm Kinh (1 biến), chú Vãng sanh (3 biến).
Pháp ngữ hoặc tán:       Phiêu phiêu tế độ thuyền,
                                    Từ tôn quá hải biên.
Tiếp dẫn hương hồn khổ,
Đồng đăng Cực Lạc thiên
Hoặc tán:                      Địa Tạng năng nhơn khởi ai lân
                                    Kiết án tiêu danh nạp thiện duyên.
Hương kinh tu trượng Như Lai giáo,
Trượng bằng Phật lực vãng ây phương.
Nam Mô Siêu Lạc Độ Bồ Tát (3 lần).
Tam tự quy, Nguyện sanh, Nguyện dĩ thử công đức...HET=NAM MO BON SU THICH CA MAU NI PHAT.( 3 LAN ).GIAO HOI PHAT GIAO VIETNAM TREN THE GIOI.TINH THAT KIM LIEN.BAT CHANH DAO.THICH NU CHAN TANH.GIAC TAM.AUSTRALIA,SYDNEY.19/6/2014.

No comments:

Post a Comment